1. Định nghĩa:
Ổn tính tàu thủy
là khả năng quay trở lại ví trí ban đầu của tàu sau khi các ngoại lực làm
nghiêng tàu bị loại bỏ (sóng, gió,…).
Ổn tính nghĩa là
tính ổn định của tàu.
Tùy theo hướng
nghiêng ngang hay dọc mà ổn tính được phân ra thành ổn tính ngang và ổn tính dọc.
Tùy theo góc
nghiêng lớn hay nhỏ mà ổn tính được chia ra thành ổn tính ban đầu với góc
nghiêng dưới 12˚ và ổn tính góc nghiêng lớn với góc nghiêng trên 12˚.
Tùy theo tính chất
của ngoại lực (với góc nghiêng lớn nếu xét tới ảnh hưởng của gia tốc và quán
tính), ổn tính được chia ra thành ổn tính tĩnh và ổn tính động.
Tùy theo tàu có bị
hư hỏng khoang, két hay không mà ổn tính được chia ra thành ổn tính nguyên và ổn
tính tai nạn.
Trong chương này
người ta chủ yếu đề cập đến ổn tính ngang, gọi chung là ổn tính.
Tàu chạy trên biển
cần phải duy trì được ổn tính thích hợp. Nếu không có đủ ổn tính, tàu sẽ dễ bị
lật, nếu ổn tính quá lớn sẽ khiến cho tàu nghiêng quá mạnh trong sóng gió, làm
hàng hóa dịch chuyển gây tổn thất lớn cho tàu và hàng hóa.
2. Các lực tác
dụng và thuật ngữ ổn tính:
Hình 1.1 cho thấy
các lực tác dụng lên thân tàu ở trạng thái cân bằng và khi tàu bị
nghiêng :
a
b
Рис. 1.1. Элементы начальной поперечной остойчивости: OG – возвышение центра тяжести над килем; OM – возвышение метацентра над килем;
GM - метацентрическая высота; CM – метацентрический радиус; m – метацентр; G – центр тяжести; С – центр плавучести.
G là trọng tâm của tàu . Toàn bộ trọng lực của tàu gồm
tàu không, nhiên liệu, nước giằng tàu… tác dụng qua trọng tâm G theo
chiều thẳng đứng hướng từ trên xuống dưới.
OG là chiều cao
của trọng tâm tính từ đường cơ bản (ki tàu).
C là tâm nổi . Đây
là tâm của khối nước mà tàu chiếm chỗ, là điểm lực nổi tác dụng
lên thân tàu theo chiều thẳng đứng hướng từ dưới lên trên. Khi tàu ở
trạng thái cân bằng (hình 1.1a), trọng lực và lực nổi cân bằng với
nhau, trọng tâm và tâm nổi cùng nằm trên một đường thẳng
đứng. Hình 1.1b cho thấy khi tàu nghiêng dưới tác dụng của ngoại
lực, trọng tâm G của tàu không đổi, đường nước thay đổi. Vì hình
dạng khối nước tàu chiếm chỗ thay đổi nên tâm nổi của tàu dịch
chuyển từ C sang C1. Trọng lực của tàu tại G và lực nổi tại C1 tạo
thành một ngẫu lực.
OC chiều cao của
tâm nổi tính từ ki tàu.
Tâm nghiêng m
(M).
Từ C1 kẻ đường
thẳng đứng, đường này cắt đường trung tâm thẳng đứng của tàu
tại điểm m. Khi tàu bị nghiêng, tâm nổi của tàu chuyển động theo
đường cong gọi là quĩ đạo tâm nổi ). Khi tàu nghiêng với góc
nhỏ, sự dịch chuyển của C1 là không đáng kể, do đó sự dịch chuyển
của m là rất nhỏ có thể coi như m là cố định. Do đó tâm nghiêng m là
tâm quĩ đạo di chuyển của tâm nổi khi tàu bị nghiêng một góc
nhỏ. Chiều cao của m biến đổi theo mớn nước của tàu.Nếu tàu
nghiêng một góc độ lớn thì tâm nổi C1 dịch chuyển ra bên ngoài rất
nhanh, do đó m cũng dịch chuyển nhiều lên phía trên. Vì vậy không thể
coi m là cố định được nữa.
Bán kính tâm
nghiêng r = Cm. Khoảng cách giữa tâm nghiêng m và tâm nổi C
gọi là bán kính tâm nghiêng. Khi tàu nghiêng một góc nhỏ, có thể coi bán kính tâm nghiêng là không đổi.
Om là chiều cao tâm nghiêng tính từ ki tàu . Om
= OC + Cm.
Chiều cao ổn
tính Gm - là khoảng cách giữa trọng tâm G của tàu và tâm nghiêng m. Gm
là đại lượng đặc trưng cho tính ổn định của tàu. Gm được tính toán
để đánh giá ổn tính của tàu ở góc nghiêng nhỏ (dưới 12˚). Khi G nằm
dưới m gọi là Gm dương , khi G nằm trên m gọi là Gm âm.
Tay đòn ổn tính
GZ . Trên hình 1.1b, từ G kẻ đường vuông góc với mC1, cắt mC1 tại
Z, GZ được gọi là tay đòn ổn tính.
Trọng lực của tàu
và lực nổi tác dụng lên hai đầu mút của GZ tạo thành moment ngẫu lực, khi m cao
hơn G, moment này có khả năng làm cho tàu hồi phục lại vị trí cân bằng ban đầu
gọi là moment hồi phục.
Nếu trọng tâm G của
tàu quá cao, sau khi tàu nghiêng do ngoại lực, moment ngẫu lực do trọng lực và
lực nổi tạo ra làm cho tàu nghiêng thêm, khiến cho tàu ở trạng thái không ổn định,
được gọi là moment lật.
Thuật ngữ thường
dùng:
Остойчивость – Stability - Ổn tính.
Остойчивость – Способность судна, выведенного
внешным воздействием из положения равновесия, возвращаться в него после
прекращения этого воздействия (định nghĩa ổn tính).
Поперечная остойчивость - transverse stability
- ổn tính ngang.
Продольная остойчивость - longitudinal stability
- ổn tính dọc.
Статическая остойчивость - statical stability
- ổn tính tĩnh.
Динамическая остойчивость - dinamical stability
- ổn tính động.
Крен - nghiêng ngang, Дифферент - nghiêng dọc.
Центр тяжести - trọng tâm.
Повышение центра тяжести над килем
- chiều cao trọng tâm từ ki tàu.
Центр плавучести - tâm nổi.
Метацентр – metacentre - tâm nghiêng.
Tраектория центра плавучести - quĩ đạo
tâm nổi.
Mетацентр - центр кривизны
траектории, по которой перемещается центр плавучести С при наклонении судна -
(định nghĩa tâm nghiêng).
Метацентрический радиус - metacetric radius - bán kính tâm nghiêng.
Метацентрическим радиусом является расстояние между метацентром и центром
плавучести (định nghĩa bán kính tâm nghiêng)
Метацентрическая высота - metacentric
height - chiều cao ổn tính.
Метацентрическая высота – расстояние между
центром тяжести и метацентром (định nghĩa chiều cao ổn tính).
Положительная остойчивость - ổn tính dương.
Отрицательная остойчивость - ổn tính âm.
Плечо остойчивости - tay đòn ổn tính.
Восстанавливающий момент - Righting moment - moment hồi phục.
Кренящий момент - Upsetting moment - moment lật.
Tác giả: Huỳnh Kim Khánh
Đăng nhận xét